thuần khôn
0
ĐỊA

Thuận Dã - Nhu Thuận

Sự lý tiêu biểu vận hành của tượng Thuần Khôn

1 Thuần Khôn có 06 hào đều Âm. Âm có tính lý là nhu so với dương cương.


THUẦN KHÔN:
nhu thuận, nhu hòa, thuận hòa, nhu mì, hòa nhã, mềm
mỏng, mềm dịu, mềm dẽo, thuyết phục, dịu dàng, nữ tính, âm tính, ướt át,
tình cảm, yếu đuối, dễ xiêu lòng, nhu nhược, yểu điệu thục nữ,…
Nhu Thuận Lợi Trinh: vạn vật có thuận theo, lớn lên toại chí hóa thành.

2 Thuần khôn có 06 hào đều là vạch đứt Âm so với vạch liền Dương.

THUẦN KHÔN: lục đoạn, đứt rời, rời rạc, lỏng lẽo, đất cát, đường ổ gà, gập
ghềnh, khúc khủy, chia lìa, chia xa, chia ly, chia cắt chia rẽ, chia của, phân
chia, phân ly, nhỏ, ngắn, thấp, bé,…

3 Thuần Khôn có 06 hào đều Âm, Âm có tính lý tối, lạnh so với Dương có tính sáng, nóng. 


THUẦN KHÔN:
tối tăm, u ám, mờ, đen tối, ngu dại, đần độn, mờ mịt,sương mù, ẩm ướt, âm mốc, hôi hám, dơ dáy, bẩn thỉu, lạnh lẽo,…

 4 Âm (Khôn) Dương (Kiền) là một, cùng lúc, chung cùng, không thể chia cắt
(bất khả phân ly). Ta luôn theo phép so sánh đối đãi trong phạm vi Âm Dương.

  • Ví dụ 01: phạm vi Tối: Tối là Dương – Tối hơn là Âm.
  • Ví dụ 02: Phạm vi Đen: Đen là Dương – Đen mun là Âm.
  • Ví dụ 03: Phạm vi cường Độ Đen. Đen là Âm – cường Độ đen mun là Dương.
  • Ví dụ 04: Phạm vi cường độ tối. Tối hơn là Dương.
  • Nghiệm kỹ 04 ví dụ trên ta thấy:
    • Tối là Âm Dương. Tối hơn cũng là Âm Dương.
    • Đen là Âm Dương. Đen mun cũng là Âm Dương.
    • Xương trong con người cũng là Dương (nếu so sánh phạm vi Cứng –
      Mềm).
    • Xương trong con người cũng là Âm (nếu so sánh phạm vi Trong –
      Ngoài).

Lý Thuần Khôn trong thiên nhiên và xã hội loài người

  • Thuần khôn và Thuần kiền chính là hai danh từ Âm và Dương đại diện cho hai mặt giống và hơi khác nhau của một phạm vi sự lý nào đó chúng luôn có nhau cùng lúc chung cùng để ban nghĩa cho nhau, không thể chia cắt, không tách rời, độc lập với không gian, thời gian. Khi xuất hiện Dương cùng lúc xuất hiện Âm chúng là một cặp luôn luôn tồn tại trong khái niệm Lý trí chúng ta.
  • Lý Âm Dương được và bị Trí Tri Ý phân tích gượng ép để neo ý và diễn tả lý lẽ giống mà hơi khác trong 01 đơn vị hóa thành. Nói Âm tức là đang nói tắt vì nó “Âm Dương Âm”. Nói là Dương tức là đang nói tắt vì
    nó là “Dương Âm Dương”!
  • Hậu học đi lạc vào Âm Dương dị biệt, cứ hiểu chết nghĩa cứ cho rằng Trai là Dương, Gái là Âm, Dương là sáng, Âm là tối, Dương là cứng, Âm thì mềm,…Đó là kiểu học đầy thành kiến, chấp mê bất ngộ và vô tình trở thành mê tín dị đoan, làm hoen ố Dịch Lý, làm lu mờ giá trị lý học thâm sâu mầu nhiệm,…
  • Tượng Thuần Khôn mang tính Âm, hư, huyền ảo, đen tối, là phần ẩn tàng, phía sau, bên trong của sự lý.
  • Trong phạm vi đời người thì gọi là Âm Đức ẩn tàng trong mỗi người, nên cần tích tụ tạo tâm đức, lấy “Đức thắng tài, lấy nhu thắng cương”, câu nói “Dĩ hòa vi quý” cũng là hình ảnh Tượng Khôn.
  • Thời vận thì Thuần Khôn là mềm yếu cần phải động trong sự Nhu Thuận, hòa nhã theo Dương mà động thì mới được thành công mãn ý. Lấy dĩ hòa vi quý làm căn bổn căn gốc, nhu hòa chứ không nhu nhược, cương nhu đúng lúc. 
  • Trong phạm vi vị trí xã hội thì cần ở ẩn, đứng trong bóng tối không nên ra mặt lộ diện.
  • Thời Thuần Khôn lo làm phước, tích tụ âm đức, tu nhân tích đức (tu luyện học tập để nâng cao kiến thức, tự lực, tha lực).
  • Thượng sách là động trong sự nhu hòa êm dịu chìu chuộng hết mức. Hợp ở hướng Tây Nam, các ngành nghề về phái nữ, nhẹ nhàng, giấy tờ, vải
    vóc…

Thời vận

Có sự ảnh hưởng của Âm phần là Âm đức của ông bà, nghiêng về phái nữ nhiều hơn (mẹ, bà nội, bà ngoại, cô, dì…)

Ca dao

“Thuận mua vừa bán
Đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ”

“Anh về học lấy chữ nhu
Chín trăng em cũng đợi, mười thu em cũng chờ”

Ý nghĩa đối đãi của tượng Thuần Khôn - Thuần Kiền : Phép biến hào

thuần khôn

THUẦN KHÔN

Thuận dã. NHU THUẬN. Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu thuận lợi trinh chi tượng: biết chỗ có lợi mà nhờ; âm khí, âm u…

Thuần kiền

THUẦN KIÊN

Kiện dã. CHÍNH YẾU. Cứng, mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng: Tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành; chính mình, chính diện, trước mặt…

thuần khôn
Thuần kiền
Mềm
Cứng
văn, bể
Võ, nguyên
Chia đôi
Sum họp
Dân dã
Quan chức
Vuông
Tròn
Ngắn
Dài
Cái
Đực
Lão bà
Lão ông
Ông địa
Ông trời
Tây Nam
Tây bắc
Mùi khôn thân
Tuất càn hợi
Âm khí
Dương khí
Bên lở
Bên bồi
Manh nha
Hóa thành
Manh nha
Hóa thành
Trừu tượng
Thực thể
Héo úa
Tươi tắn
Tình cảm
Lý trí
Mê muội
Tỉnh táo
Đất cát
Đất sỏi
Lui
Tiến
Văng mặt
Có mặt
Mờ ảo
Rỏ ràng
Rủi
May
Đậm
Nhạt
thuần khôn
Thuần kiền
Khuyết
Nguyên
Tách ra
Ráp lại
Chia rẻ
Đoàn kết
Gián tiếp
trực tiếp
Lục đoạn
Tam liên
Lỗ
Lời
Lỏng lẻo
Dính chặt
Loãng
Đặc
Riêng tư
Chung chạ
Ngu
Dại
Đen
Trắng
Đục
Trong
Sai
Đúng
Tình
Lý
Ẩn
Hiện
Ngon ngành
Gốc rễ
Ngheo, nhỏ
Giàu, to
Vỡ mẻ
Lành lặn
Phân tán
Tập trung
Đường gãy
Đường thẳng
Mát
Nóng
Tối trí
Sáng trí
Đất cát
Sỏi đá
Tách ra
Ráp lại
Bẩn thỉu
Sạch sẽ
thuần khôn
Thuần kiền
Mờ
Tỏ
Bẩn
Sạch
Đêm
Ngày
Mê muội
Tĩnh táo
Mưa
Nắng
Lạc hậu
Tiến bộ
Héo
Tươi
Vắng mặt
Có mặt
Ẩn tránh
Xuất hiện
Buồn
Vui
Ẩn số
Đáp số
Bí mật
Công khai
Lén lút
Đối mặt
Âm cảnh
Dương trần
Nhược điểm
Ưu điểm
Suy tàn
Hùng mạnh
Nhịn nhục
Ngang tàng
Đức
Tài
Thất bại
Thành công
Rời rạc
Nối kết
Lồi lõm
Bằng phẳng
Thưa thớt
Dày đặc
Cong
Ngay
Chia rẻ
Đoàn kết

Biến thông

thuần khôn
địa thủy sư
lôi địa dự
sợn địa bác
THUẦN KHÔN
DỰ
BÁC
Thuận dã. NHU THUẬN. Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu thuận lợi trinh chi tượng: biết chỗ có lợi mà nhờ; âm khí, âm u…
Chúng dã. CHÚNG TRỢ. Đông chúng, vừa làm thầy vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm níu nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: Tượng chúng ủng hộ nhau; chủ nhà, đứng đầu các ngành.
Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: Tượng trên dưới vui vẻ; chờ, do dự, động trên đất, hàng rào, động trong âm u, động trong manh nha, dè chừng.
Lạc dã. TIÊU ĐIỀU. Đẽo gọt, lột cướp đi, không lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạc lẽo xa nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau; gạt bỏ, mất đi.
Nhà gái
Ủng hộ, Đồng ý, giúp đỡ, đông người
Vui vẻ, e dè, đề phòng
Từ chối Thời ơ, từ hôn Xa lánh
Miếng đất
Đãi chủ Lành Vượng khí, có Long mạch
Gần đường đi Dự án treo, giấy tay Sân banh, mặt tiền
Hoang phế Nghĩa trang Gò suy
Tinh thần
Giúp đỡ, vị tha Cầu tiến Chia sẽ
Hòa đồng Thận trọng Phấn khởi
Lạnh nhạt Buồn bã, trầm cảm Bàn lui
Nàng
Yêu lắm, chỉ bảo Nhà giáo Tri thức
Thuận lòng Do dự Dự tính
Rời xa, buồn Xa gia đình Suy yếu
Tinh thần
Vị tha
Thoái mái
Lạnh nhạt
Theo chồng
Phụng sự
Vui vẻ
Miễng cưỡng

 

 

 

Liên kết: Nội thất S-housing

X