thủy thiên nhu
0
THỦY

Thuận Dã - Tương Hội

Sự lý tiêu biểu vận hành tượng Nhu

1 Nước mưa (Khảm) trên trời kết tụ lại thành khối (Kiền), là hình ảnh của hơi nước ở
khắp nơi tề tựu, ngưng tụ, hội tụ, chầu về trời, như mây trắng mây đen ở trên trời vậy. Nên cái lý của Nhu là Tương hội, hội tụ, hội hợp, tụ về, quay quần, ngưng tựu…Cũng là hình ảnh nước tụ về thành khối như sông hồ, ao, biển…là nguồn sống của mọi sinh vật.
 

2 Bên trong đủ tài, đức, trí (nội Kiền) mà bề ngoài đang thời của hiểm nạn (ngoại Khảm) nên đành phải chờ thời, chờ đợi, trông chờ, ngóng chờ, chờ chớp thời cơ, cho qua thời điểm. 

3 Ba chàng Quân Tử (nội Kiền) khi gặp hiểm nạn (ngoại Khảm) phía trước thì hội hợp lại để nghiên cứu, bàn kế hoạch, bàn mưu kế, tham mưu, mưu trí, mưu mô, chiến thuật, chiến lượt, sách lượt để phá hiểm nạn. Nên cái lý của Nhu là nghiên cứu, bàn mưu kế, mưu sĩ, mưu trí, mưu mô, kế hoạch, chiến thuật, chiến lược, kế sách…Nên gọi là: “Quân Tử hoan hội chi tượng:” Tượng Quân Tử hội hợp bàn cơ mưu, có nước (Khảm), có rượu (Kiền) nên có ăn uống vui vẻ. 

4 Nước chảy (Khảm) trên đá (Kiền), vậy là hình ảnh “nước chảy đá mòn” nói lên sự kiên trì, bền chí, vững chí, chờ đợi, trông chờ, ngóng chờ, ráng chờ, sự tích Hòn Vọng Phu. Bao lâu đợi chờ cũng được 

5 Ý kiến, chánh kiến được kiềm hãm, được giữ chặc, được giấu kín, như hình ảnh gián điệp, điệp viên, điệp báo, bảo mật, thầm kín, nội gián, cạn kẽ, biết rõ ngọn nguồn mà không nói ra… 

6 Hào 05 Dương nằm cài giữa khối Âm (ngoại Khảm) làm nội ứng báo tin tức về trương ương đầu sỏ (nội Kiền) vừa công vừa thủ. Vậy Nhu là: điềm chỉ, chỉ điểm, ăng ten, nằm vùng, điệp báo, gián điệp, tình báo, bảo mật, sâu kín, nội gián, bảo mật, căn kẽ, ngọn nguồn, quá biết, biết tường tận,… 

Lý của Nhu trong thiên nhiên và xã hội loài người

  • Lý tương hội có nhau một cặp của Nhu

Hai danh từ Âm và Dương luôn luôn song hành, cùng nhau tương hội, không thể chia cắt, chúng một cặp luôn có nhau, thường đóng vai và ban nghĩa với nhau như: một
sáng, một tối, một ẩn một hiện, một xấu một tốt, môt giàu một nghèo, một thành một bại…tất cả chúng tương hội tạo thành một Lý gọi là Lý Âm Dương, Lý Đồng Nhi Dị, luôn luôn tồn tại trong cái Lý của Nhu. Nhờ có lý Âm Dương tương hội mới có luật: “Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”

  • Nhu là thời sắp tới, gần tới. Thời là lúc, vậy là sông có khúc người có lúc.
  • Lý chờ đợi của Nhu

Trong thiên nhiên: hoa đào, hoa mai chờ mùa xuân, hoa phượng chờ mùa hè. Hoa muốn thụ phấn phải chờ gió, chờ Ong Bướm, trong sinh sản phải chờ đủ ngày đủ tháng,
Trăng khuyết phải chờ ngày tháng mới tròn, cây non chờ ngày lớn, Măng chờ mưa mới mọc…

Âm dương lý

  • Ta được hội hợp – người được hội hợp
  • Ta điềm chỉ người – người bị điềm chỉ

Ngành nghề

  •  Các ngành mang tính chất hội hợp, gặp gỡ, tập thể ă Bóng đá, câu cá, tổ chức, hội đồng hương, chăm lo hội hè, ban hội đồng quản trị, sơn đông mãi võ, hoạt động về các ban hội…
  • Các ngành mang tính chất nghiên cứu, bàn thảo, chiến lược, chiến thuật, mưu kế, cơ mưu, kế sách, quân sự, tư vấn, cố vấn, vấn kế…

Thời của Nhu

  • Lý của Nhu hiểm tại tiền, là sự hãm hiễm phía trước, là thời vận mây đen hội tụ, thế cuộc bị kìm kẹp rất khó khăn nên cần phải nén lòng chờ đợi cho qua đi.
  •  Ở cái thế hiễm ta không nên nôn nóng ắt hư việc, mà cần phải lợi dụng thời gian chờ đợi để nghiên cứu học hỏi, tu dưỡng nên gọi là “Tu Đãi”
  • Người có hiểu biết sâu rộng nhìn thấu mọi sự trong thế hiểm nên tương đắc trong lúc đợi mà tính cơ mưu, cứ không nóng lòng hư việc.
  • Ai cũng phải có những ngày tháng ốm đau bệnh hoạn, lúc ấy ta cần “Tu Đãi” rèn luyện bản thân và ý chí.
  • Nhu là thời Quân Tử trong hiểm, cần phải chờ để bước qua vận sáng.
  • Phải lo triệt phát cho xong mọi hiểm nguy đang chờ đón.
  • Phải biết rõ nguy hiểm (Khảm) ở đâu để gỡ xong nguy hiểm cái đã
  • Phải kiên trì và bình tâm, nhẫn nại.

Ca dao

“Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
Vô duyên đối diện bất tương phùng”

“Anh về học kỹ chữ nhu
Ba năm em đợi, mười thu em chờ”

“Anh thương em nói thiệt em nhờ
Anh đừng nói gạt em chờ hết duyên”

Ý nghĩa đối đãi tượng Nhu - Tụng : phép quay trục

thủy thiên nhu

NHU

Thuận dã. TƯƠNG HỘI. Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quay quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, nghiên cứu, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: Tượng quân tử hội họp vui vẻ, ăn uống chờ thời; song hội, bằng hữu gặp nhau.

Thiên thủy tụng

TỤNG

Luận dã. BẤT HÒA. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: Lớn nhỏ không hòa; không vừa ý, trái ý nhau, không hợp, bất ổn.

thủy thiên nhu
Thiên thủy tụng
Hòa hợp
Tranh tụng
Hợp âm
Chỏi âm
Tương hội
Tương tranh
Quây quần
Tan rã
Đoàn kết
Chia rẻ
Khá giả
Túng thiếu
Đúng đắn
Lệch lạc
Sâu đậm
Nông nổi
thủy thiên nhu
Thiên thủy tụng
Nhất trí
Nhiều ý
Hội tụ
Phân kỳ
Cầu niệm
Tụng kinh
Tương đồng
Bất đồng
Dĩ hòa
Tranh chấp
Chờ đợi
Nôn nóng
Vui vầy
Cải vã
Vừa vặn
So le
thủy thiên nhu
Thiên thủy tụng
Song ca
Hợp ca bè
Ngang vai
Cao thấp
Đồng đẳng
Lệch đẳng
Sâu kín
Nông cạn
Hợp âm
Đa âm
Kín đáo
Sơ hở
Kiên trì
Nóng vội
Hợp ý
Trái ý

Ý nghĩa đối đãi tượng Nhu - Tấn : phép Hoán vị , biến hào

thủy thiên nhu

NHU

Thuận dã. TƯƠNG HỘI. Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quay quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, nghiên cứu, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: Tượng quân tử hội họp vui vẻ, ăn uống chờ thời; song hội, bằng hữu gặp nhau.

hỏa địa tấn

TẤN

Tiến dã. HIỂN HIỆN. Đi h oặc tới, tiến tới gần, theo mực, thưởng, lửa đã hiện trên mặt đất, ra mặt, trưng bày. Long kiến tường trình chi tượng: Tượng rồng hiện điền lành; phát triển.

thủy thiên nhu
hỏa địa tấn
Phòng thủ
Tấn công
Kín đáo
Công khai
Hội hợp
Trình diễn
Nghiên cứu
Thực tiễn
thủy thiên nhu
hỏa địa tấn
Lý thuyết
Thực hành
Ban lệnh
Thi hành
Chờ thời
Tới thời
Đóng cửa
Mở cửa
thủy thiên nhu
hỏa địa tấn
Vòng vo
Thẳng tắp
Đi vòng
Đi thẳng
Kín đáo
Xuồng sả, hớ hênh
Bình thản
Vội vã

Biến thông

thủy thiên nhu
thủy phong tĩnh
thủy trạch tiết
Địa thiên thái
NHU
TĨNH
TIẾT
THÁI
Thuận dã. TƯƠNG HỘI. Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quay quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, nghiên cứu, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: Tượng quân tử hội họp vui vẻ, ăn uống chờ thời; song hội, bằng hữu gặp nhau.
Tịnh dã. TRẦM LẶNG. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Kiền Khôn sắt phối chi tượng: Tượng Trời Đất phối hợp lại; im lặng, bất động, bình an, ổn định.
Chỉ dã. GIẢM CHẾ. Ngăn ngừa, tiết độ, chừng mực, kiềm chế, giảm bớt, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: Tượng trên đầm có nước; tiết ra, nước trên đầm tràn ra nhưng cũng còn giữ lại phần nào, nên gọi là giảm bớt thôi.
Thông dã. ĐIỀU HÒA. Thông hiểu, thông suốt, hiểu biết, am tường, quen biết, quen thuộc. Thiên Địa hòa xướng chi tượng: Tượng Trời Đất giao hòa; bằng nhau, thông nhau, huề, biết người hiểu mình, thông tin
Nghiên cứu
Ít
Điều độ, giảm
Thông suốt
Chiến lược
Giữ nguyên hiện trạng
Tiết kiệm
Nâng cao hiểu biết thông tin
Hội ý
Sâu
Hạn chế
Hiểu nhau
Im lặng
Thời tiết
Nhanh, hiểu
Về địa chất
Sơ sơ
Hội họp gia đình
Im lặng, ít nói
Chừng mực, ít
Hiểu nhau, biết nhau quá
Thiền định
Tri âm
Chờ
Đến khi ngủ, bờ sông, ao hồ
Vừa phải
Giao mùa, Ngã tư, bảng hướng dẫn
Nhậu
Trầm lặng, hải sản
Tiết kiệm, lai rai, tiết canh
Người quen, thích thú
Trời nhiều mây
Không mưa
Mưa rào
Mưa hết mây
Hiểm phía trước
Có nước, ao hồ, giếng
Lính canh
Thông thoáng
Máu tụ
Bàng quang
Hệ bài tiết
Đầu
Hội họp
Phong kín
Hạn chế, cầm chừng
Công khai
Chờ đợi
Bình định
Bớt
Điều hòa
Sách lượt
Nông thôn
Từng miền
Tri thức

Câu sấm

NHU - TĨNH

  • Hội tụ tĩnh lặng
  • Muốn tụ tiền bạc thì tĩnh

NHU - TIẾT

  • Tương hội có chừng mực
  • Hội tụ ít
  • Kế sách có chừng mực
  • Nghiên cứu thời tiết

NHU - THÁI

  • Hội tụ tin tức
  • Chờ tin
  • Kế hoạch thượng sách

 

 

 

Liên kết: Nội thất nhà đẹp S-housing

X