sơn trạch tổn
0
SƠN

Thất Dã - Tổn Hại

Sự lý tiêu biểu của tượng Tổn

1 Thượng quái tượng trưng cho vui chúa ở trên cất giữ, đóng cửa kho (Cấn), hạ quái tượng trưng cho dân tình ở dưới khiếm khuyết, thiếu thốn, thất bác. Là hình ảnh thế thời đất đai ruộng đồng đầm trạch (Đoài) ngưng nghỉ (Cấn) bỏ hoang, dân tình thiếu hụt (Đoài) mà bên trên vua quan không đoái hoài xuống mà còn đóng cửa kho giữ chặc (Cấn) của cải lương thực ăn uống (Đoài), gây sự tổn thất mất mát cho dân ngày trầm trọng.

Tổn: cứu đói, cứu nghèo, cứu tế, phát chẩn, hội từ thiện, công tác xã hội, hao tốn, hao hớt, hao hụt, hao mòn, hư hao, hao quá, bù lỗ, thua lỗ, tổn hại, thiệt hại, tai hại, tổn thất, mất mùa, thiệt thòi, thua thiệt, thua lỗ, mất mát, khuyết mẻ, hao tiền tốn của, tốn cơm tốn gạo,…
 

2 Trong Quẻ Tổn hào Dương ngôi 06 được cống lên từ ngôi 03, có nghĩa trước đây là Quẻ Địa Thiên Thái thì dân tình và vua quan hiểu biết hanh thông nhau, thiên hạ thái bình dân tình no đủ, rồi đến lúc thời cuộc biến đổi bên trên vua quan thu xâu thuế nặng và bắt dân tình cống các món ngon vật quý lên trên như hình ảnh của Dương 03 đưa lên trên cao nhất thượng đỉnh ở hào 06 gây sự mất mát tổn thất cho phần dưới (Đoài), vậy Tổn có nghĩa là dâng cống nạp món ngon vật lạ gây tổn thất tiền tài của tài lộc của dân… 

3 Cấn là che đậy, giữ gìn bảo bọc (Cấn) sự khuyết mẻ gãy đổ (Đoài) là hình ảnh của việc hư hao ngầm hại từ bên trong nên gọi là “phòng nhân ám toán chi tượng” là đề phòng có sự mưu tính ngầm hại 

4 Cấn là ngăn giữ, ngăn cấm (Cấn), lời nói ngôn ngữ (Đoài) là hình ảnh của sự bị á khẩu, không nói được, là tình trạng bị cấm khẩu không nói được thì coi như hao mất hao tổn một phần
trong sự giao tiếp…
 

5 Trong Quẻ Tổn có nghĩa là “Tổn hao” tức là hao mất khuyết lở những cái đã có. 

6 Người đẹp (Đoài) ở trong cung cấm, bị bịt mặt (Cấn). người đẹpphòng không chiếc bóng, cái đẹp có cũng như không, sắc đẹp tàn phai (Tổn).

Tổn: héo tàn, héo úa, phai tàn, phai nhạt, lợt lạt,
lạnh nhạt, lãng quên, thương tổn, hại đẹp, hại cái mê đẹp, hại vì
mê đẹp, dại gái, dại trai,..Dại để vui, vui để tổn, tổn để tàn lụi,…
 

7 Bên trên cấm đoán (Thượng Cấn) tự do ngôn luận bên dưới (Hạ Đoài).

Tổn: kiểm duyệt, cắt xén, cắt bớt, bụm miệng lại, bịt niệng lại, cấm nói, cấm đoán, ăn chận, ăn bớt, ăn chia, ăn xén,
chia rẽ, vô bổ, vô ích, dài lưng tốn vải, ăn (Đoài) no lại nằm (Cấn). khao khát là mầm mống sinh ra nhu cầu, nhu cầu càng nhiều thì càng bị tổn, đại tổn, chính là nhu cầu là mũi tên ngầm độc hại.
 

8 Ao đầm (Đoài) ở dưới chân núi, hang động, hầm mỏ (Cấn) đầy lam sơn chướng khí, dẫy đầy độc hại.

Tổn: ô nhiễm, thuốc độc, chất độc, thuốc trừ sâu, thuốc gây mê, thuốc lá, thuốc độc, ác độc, thiên tai, đại họa, hư mốc, họa vô đơn chí,…

Sự lý của Tổn trong thiên nhiên và xã hội loài người

  • rời Đất có Đạo hiếu sinh ắt có Đạo hiếu sát, có sinh ắt có duyệt, có vẹn thì có hao tổn.
  • Mọi vật sinh ra rồi có sự mất đi.
  • Hễ có cầu (Tổn) thì có cung (Ích)
  • Người mua lỗ (Tổn), người bán lời (Ích). Thỉnh thoảng người bán lỗ người mua lời.
  • Có nguyên vẹn (Ích) thì có sứt mẻ (Tổn). có lợi (Ích) ắt có hại (Tổn). Có mơn trớn vuốt ve, có giận hờn khinh ghét (Tổn)
  • Trời sáng thì tối bị Tổn, Trời tối thì sáng bị Tổn.
  • Hễ có nhu cầu là có bị Tổn: trong nhà mà đầy đủ nhu cầu tiện nghi cao cấp thì càng tổn nhiều.
  • Vô sản thì vô tổn
  • Cần cái gì thì có ưu tư phiền não cái đó (Tổn), lao tâm khổ trí cái đó là tổn.
  • Trong đời sống thiên nhiên vạn vật đều có gây tổn hại cho nhau và có mang lợi ít cho nhau…
  • Nhờ có sự hao tổn mất mát thì mới có cái sinh cái mới, chẳng lẽ cứ xài hoài mà khôn hư có hao mất thì mới có cái mới xuất hiện.
  • Sức khỏe con người cũng có lúc hao tổn bệnh tật
  • Nhờ có Tổn thì mọi sự đau khổ buồn phiền mới tổn, mới mất, mới hết.
  • Sự đời có tổn thì có lợi, có lợi thì có tổn.
  • Vậy tổn có lợi hay có hại?
    • Có lợi và cả có hại.
    • Lợi cho cái hại và hại cho cái lợi
  • Tổn và Ích là mất và có chúng tồn tại song song
  •  Nhờ Tổn mà bọn ác, tà đạo, bất nghĩa phải hết thời để thiên hạ bình an, cũng vì Tổn mà chính nghĩa, nhân nghĩa, quân tử cũng phải đến vận suy tàn theo biến chuyển của Dịch Lý: thịnh rồi suy, suy rồi thịnh. như có cái khôn là mất cái ngu, mất cái khôn là có cái ngu vậy…
  • Mọi thiên tai (bão lụt, hạn hán, núi lửa…) gây sự tổn hại loài người. thật sự là Trời Đất đang quân bình sinh hóa mới tồn tại được.
  • Con người mà không chịu tốn công, tốn sức (Tổn) để mà học hành, tu nhân, tích đức, nghĩa là từ chối Đạo Tổn. Chỉ nằm chờ xung rụng thì cũng chính con người đó sẽ bị tổn thất nặng nề

Tâm tính

Tổn có 02 mặt tích cực và tiêu cực

    • Là người nghĩ đến sự hao tổn mất mát nên có tính hay phòng bị, phòng ngừa, chuẩn bị mà đem lại sự an toàn, bình an…
    • Là người có tính phá hoại, gây sự mất mát hư hao, thiếu tính xây dựng, người có tinh thần thiếu tự tin, nhút nhát, sức khỏe yếu kém…

Ngành nghề

Các ngành nghề có liên quan đến sự tổn thất, mất mát, đau ốm, bệnh hoạn…như bác sỹ, dược sỹ, thuốc men, sửa chữa, bảo hành, bảo hiểm, PCCC, vũ khí, hớt tóc, tỉa cây, các ngành giết mổ, khai thác núi đá, các loại thuốc trừ sâu độc hại, ma túy, á phiện, thuốc mê…

Thời vận

  • Là thời của sự hao tổn mất mát cần phải kiểm tra chỉnh đốn, cần tiết kiệm, giảm chế chi tiêu để giữ vững và tồn tại.
  • Phòng nhân ám toán Chi Tượng là cần phải đề phòng sự hao hụt mưu toan từ bên trong. Thời vận của tiểu nhân đắc lợi lộng hành phá hoại đất nước xã hội.
  • Cần nghĩ đến sự thất bại mà cẩn thận và chuẩn bị tốt ở hiện tại. cũng như nghĩ đến những người đang thiếu kém may mắn mà mở lòng từ thiện bố thí, tuy có tổn hao nhưng sẽ ích lợi trong âm đức về sau…

Ca dao

“Chồng khôn thì nổi cơ đồ
Chồng dại luống tổn công phu nặng mình.”

“Cha mẹ ngoảnh đi, thì con dại
Cha mẹ ngoảnh lại, thì con khôn”


“Trời sinh cái cực mần chi
Bán thì nó được, cho thi không ai xin”

“ Của trời, trời lại lấy đi
Giương hai con mắt làm chi được trời”

“Em mà ăn ở hai lòng
Trời tru đất diệt không mong thấy chàng”

Ý nghĩa đối đãi tượng Tổn - Ích : phép quay trục

sơn trạch tổn

TỔN

SƠN TRẠCH TỔN: Thất dã. TỔN HẠI. Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.

phong lôi ích

ÍCH

Ích dã. TIẾN ÍCH. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: tượng chim Hồng chim Hộc bay qua mây mù; vọt đi, bay đi, thêm lợi, thêm lên, lấn tới.

hỏa phong đỉnh
phong lôi ích
Hao tổn
Lợi ích
Héo úa
Tươi tắn
Gầy ốm
Khỏe mạnh
Tốt xuống
Vọt lên
Nhào xuống
Phóng lên
Mất
Có
Ngầm hại
Thuận lợi
Lỗ
Lời
hỏa phong đỉnh
phong lôi ích
Xấu
Đẹp
Thi rớt
Thi đậu
Buồn lo
Vui mừng
Khuyết lỡ
Dư trội
Suy nhược
Sung sức
Thời suy
Thời thịnh
Suy tàn
Thịnh vượng
Thất bại
Thành đạt
hỏa phong đỉnh
phong lôi ích
Túng thiếu
Dư thừa
Hụt
Thừa
Thiếu hụt
Dư thừa
Thuốc trừ sâu
Phân bón
Chia sẽ
Đoàn kết
Thù địch
Đồng chí

Ý nghĩa đối đãi tượng Tổn - Hàm : phép biến hào và hoán vị

sơn trạch tổn

TỔN

SƠN TRẠCH TỔN: Thất dã. TỔN HẠI. Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.

trạch sơn hàm

HÀM

Cảm dã. THỤ CẢM. Cảm xúc, cảm ứng, thọ nhận, nghe thấy, nghĩ đến, xúc động. Nam nữ giao cảm chi Tượng: Tượng nam nữ có tình ý; nhạy cảm, nhận biết.

hỏa phong đỉnh
trạch sơn hàm
Xuất ra
Nhập vào
Ghét, xấu
Thương, đẹp
Thất tình
Có tình duyên
Thô kệch
Duyên dáng
Vô duyên
Có duyên
Gay gắt
Mềm mõng
Giận hờn
Thương nhớ
hỏa phong đỉnh
trạch sơn hàm
Tổn thương
Xoa dịu
Gây gỗ
Ve vãn
Nhẫn tâm
Cảm thương
Xích mích
Làm hòa
Thù
Thân
Chán
Nhớ
hỏa phong đỉnh
trạch sơn hàm
Nói xấu
Nói tốt
Ngờ vực
Tin tưởng
Con dao
Cái bào
Trọc, ngọt
Thanh, mài
Phân rã
Găn kết
Mặt rỗ
Mặt láng

Biến thông

sơn trạch tổn
sơn lôi di
hỏa trạch khuể
địa trạch lâm
TỔN
DI
KHUỂ
LÂM
SƠN TRẠCH TỔN: Thất dã. TỔN HẠI. Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.
SƠN LÔI DI: Dưỡng dã. DUNG DƯỠNG. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như Trời nuôi uôn vật, Thánh nhân nuôi người. Phi long nhập uyên chi tượng: Tượng rồng vào vực nghỉ ngơi; ý nuôi dưỡng, chờ đợi.
HỎA TRẠCH KHUỂ: Quai dã. HỔ TRỢ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên, súng đạn. Hồ giả hổ oai chi tượng tượng con hồ nhờ oai con hổ; nhờ, mượn sức, ra oai, giả tạo, lỡ việc, dở dang,…
ĐỊA TRẠCH LÂM: Đại dã. BAO QUẢN. Lớn lên, việc lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu, giáng lâm, giáng hạ. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: Tượng người quân tử dạy dân, che chở bảo bọc dân vô bờ bến; thầy, chủ nhà, giám đốc, học.
Mất
Nuôi ăn, ở
Hổ trợ, gỉa tạo
Học, chủ
Hao
Thực phẩm
Lợi dụng
Giám đốc, lớn
Cắt giảm
Lương thức
Súng ống
Giáo viên
Tiểu nhân làm hại
Ở trong nhà, công ty
Lợi dụng
Giám đốc
Mòn
Nuôi
Lợi dụng, mượn
Đầu
Bệnh
Thùng gạo
Giả tạo, hổ trợ
Nuôi dạy
Hết gạo
Giưa, phòng ăn, phòng ngủ
Phòng khách
Phòng lớn
Bể, hư, khuyết, mẻ
Bao tử, bụng
Tay chân
Đầu
Tai nạn
Phần ăn
Giả tạo, súng
chủ, chúa
Lủng lổ
Thực phẩm
Cần câu
nhiều, cả đời
Cống hiến
Bao, lu, hủ
Công ty
Thầy, người lớn
Bố thí
Có ăn
Giả
Thắng
Nhịn
Phòng ăn, phòng ngủ
Thời loạn
Phó Giám Đốc

Câu sấm

TỔN - DI

  • Mất ăn
  • Phế liệu có ăn
  • Chịu thiệt thì có ăn
  • Cắt bỏ nuôi dưỡng
  • ít ăn, bệnh ăn uống
  • Khó ngủ

TỔN - KHUỂ

  • Mất mát do lợi dụng
  • Đồ hư, cũ, mua bán
  • Thiệt do lợi dụng
  • Thời thua thiệt hổ trợ
  • Thua khi hổ trợ

TỔN - LÂM

  • Thầy bệnh
  • Thầy mất
  • Thầy hiểu biết ít
  • Thầy dạy ít
  • Thầy ít học

 

 

 

Liên kết: Nội thất S-housing

X