Hỏa thủy vị tế
0
HỎA

Thất dã - Thất cách

Sự lý tiêu biểu của tượng vị tế

1Các hào Âm 1, 3, 5 lại ở vị trí các hào Dương nên thất vị (Âm cư Dương vị), các hào 2, 4, 6 lại ở hào Âm nên cũng thất vị (Dương cư Âm vị), gọi là thất cách, thất bại, thất vị, thất tình, lạc vị, lạc lối, lạc hướng, sai chỗ, không hợp, lẻ loi, lạt lẽo, chán chường, chán nghèo, vụng về, siêu vẹo, ngả nghiên, trật lất, trật đích, sai lệch, lệch khớp, chênh lệch, không có sự hòa hợp, chia ly, chia cắt, chia lìa, đổ vỡ, mất mát, lơ là, lợt lạt…

2 Các cặp hào tương ứng

+ Cặp hào 1 và 4 hạ ứng hạ : không tương tác lẫn nhau, vì dương khí hào 4 bay lên và âm khí hào 1 bay xuống không tương tác, không hòa hợp, không gặp nhau, mỗi người mỗi nẻo.

     + Cặp hào 2 và 5 trung ứng trung: thì hào Âm 5 được đắc trung bốc lên hòa hợp với đắc cách.

     + Cặp hào 3 và 6 thượng ứng thượng: Hào 3 âm khí bay xuống, hào 6 khí dương bay lên, nên không gặp nhau, không tương tác.

Tóm lại: Trong Quẻ Vị Tế có 3 cặp hào tương ứng, 2 cặp bất hợp, 1 cặp tương hợp. cho nên gọi là Vị: chưa xong; Tế: đã xong, tức là trọng Vị có Tế, gọi là “Ưu trung vọng hỷ”: trong cái lo có cái mừng, trong cia bất hợp vẫn có cái hợp. Việc nửa chừng thành nửa bại, bại trước thành sau…

3 Trên Hỏa dưới Thủy, trong lửa có nước, là nước(Khảm) ở trong vòng vây, vòng rào của lửa (Ly) còn gì là nước, thì nước gặp bất lợi sẽ bị bốc hơi, khô rồi bay mất, là mất mát, thua thiệt, thất bại, hư vieecjj..

4 Dương khí của Ly Hỏa bốc lên (Ly thượng) lôi theo hào dương của (Khảm hạ). Dương thủy thất sủng. Đó là phép dùng Hỏa trị Thủy

5 Thủy khác Hỏa (Ký Tế), Hỏa khác Thủy (Vị Tế), như mặt trời làm cạn dòng suối,.

6 Vị Tế là chưa xong,  tức việc chưa xong chưa thành, còn tiếp tục diễn ra mãi, nên trong Kinh Dịch quẻ 64 là Vị Tế.

Lý vị tế trong thiên nhiền và xã hội loài người

– Vũ trụ biến hóa hóa mãi không thê rlafm xong việc gì, biến để hóa thành – hóa thành để biến tiếp, cứ thể tiếp mãi, Vị tế là việc cứ làm mãi –  mãi chưa xong, Trời đất còn dở dang, khiếm khuyết, hư hao, đỗ vỡ… Đạo chưa xong là đạo biến hóa mãi, nếu xong rồi thì biến hóa chi nữa.

– “Nhân vô thập toàn” làm người không thể toàn vẹn, được mặt này mất mặt kia..

– Cha mẹ nuôi con lớn lên, con nuôi dưỡng cha mẹ chưa xong thì chưa cha mẹ đã qua đời, đã chết, chết rời cũng chưa xong, vẫn phải biến hóa…

– Vị tế là nửa thành nửa bại, nửa tốt nửa xấu, ngày cũng có nửa sáng nửa tối, người có nửa sống nửa chết, nửa nạt nửa mở, nửa đúng nửa sai, dúng lúc này sai lúc khác… tất cả là Vị Tế.

– Những sản phầm không thành, hư hao, khuyết lở, đổ bể, thất bại…

– Những cuộc sống dở dang, như ly dị, mồ côi, bệnh tật, khuyết tật, thường binh, phế binh, bất hạnh, đau thương, đau khổ, thiếu ăn, thiếu bình thường…

– Nhờ có Vị Tế mà con người có long thường, lòng từ thiện, lòng nhân , tình người..

– Nhờ có thất bại nên mới quý thành công, nhờ có chia ly mới quí sum hợp..

– Nhờ có Vị Tế là chiến tranh mới có xây dựng đất nước, xây dựng hòa bình.

Âm dương lý

– Ta bị thất bại – Ta được thất bại

– Ta bị dỡ dang – Ta được bỏ lỡ

Tính tình

– Tính hay bỏ dỡ công việc, nói năng, làm việc lưng lơ nửa chừng…

– Thiếu trách nhiệm, không chu toàn..

– Tính tình lúc nóng lúc lạnh bất thường, bất ổn…

– Tinh thần nửa khôn nửa ngu, lúc đàn lúc độn…

Nghề nghiệp

– Các ngành nghê liên quan đến Thủy và Hỏa

– Các ngành nghề liên quan đến thất bại xui xẻo, như bảo hiểm, y tế, chỉnh hình..

– Ngành phòng chống bảo lụt, phá núi phá rừng, chữa cháy..

– Các ngành liên quan đến chiến tranh, tai nạn, tai hại, dỡ dang cho xã hội..

Hình ảnh cụ thể của vị tế

– Hình ảnh đổ vỡ, hư hao, mất mát, thất bại..

– Té, sập, ngả, xiêu xẹo, méo mó, cong vẹo..

– Lỡ lời, nóng mất khôn, ăn nói lung tung, ba trợn, ba phải, lừng khừng, lửng lờ, nói không đầu không đuôi, nói ấp a ấp úng.

Thời vận

– Thời vận vủa Vị Tế là thất cách, dở dang, nửa thành nửa bại

– Tiến thoái lưỡng nan.. “Bỏ thì dương, vương thì tội”

– Thời lúc thất bại, mất mát, trái ý, hông xong, trái ngành, trái trời…

– Chiến tranh, phá hoại, thương đau, khổ sở..

– Ta cần làm cho bọn phá hoại thất bại, bọn ác sụp đổ, bọn trộm cướp tiêu tan..

Vài câu ca dao

“Thất bại là mẹ của thành công”

“Ăn cơm ba chén lưng lưng

  Uống nước cầm chừng để dạ thương em”

Ý nghĩa cơ bản của tượng vị tế

Hỏa Thủy Vị Tế : Thất dã, Thất Cách. Thất bát, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: Tượng trong cái lo có cái mừng; Nửa chừng, nửa phần, không hay, xui.

Ý nghĩa đối đãi tượng Vị Tế và Ký Tế : phép quay trục

Hỏa thủy vị tế

VỊ TẾ

Thất dã. Thất Cách. Thất bác, mất, thất bại, dở dang, nửa chừng, chưa xong. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: Tượng trong cái lo có cái mừng; Nửa đường, nửa phần, không hay, xui rủi. đứt gãy giữa chừng

thủy hỏa ký tế

KÝ TẾ

Hợp dã, Hiện Hợp. Gặp nhau, cùng nhua, đã xong, việc xong, thực hiện, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: Tượng việc nhỏ thì thành; Kết hợp, hợp tác, từng cặp, hoàn thành, kế bên.

Hỏa thủy vị tế
thủy hỏa ký tế
Chưa xong
Đã xong
Dỡ dang
Thành công
Bất hợp
Hợp
Thất bại
Thành quả
Hạn hán
Mưa thuận
Rã đám
Kết hợp
Hỏa trị Thủy
Thủy trị Hỏa
Thi rớt
Thi đậu
Thất tình
Chung tình
Không vừa
Vừa khít
Lỗi nhịp
Đúng nhịp
Hỏa thủy vị tế
thủy hỏa ký tế
Thất lạc
Gặp gỡ
Mất
Được
Đỗ vỡ
Hoàn thành
Lo Lắng
An tâm
Lạc hướng
Đúng hướng
Đa tạp
Hợp chất
Tà đạo
Chánh đạo
Lỗi thời
Đắc thời
Suy tư
Quyết định
Sai
Đúng
Mơ mộng
Cụ thể
Hỏa thủy vị tế
thủy hỏa ký tế
Phân nửa
Toàn bộ
Xui
Hên
Xa rời
Kế bên
Lẻ loi
Từng đôi, cặp kè
Đơn lẻ
Hợp tác
Tiêu cực
Tích cực
Dở
Ngon
Chê
Khen
Chia rẻ
Đoàn kết
Lung lay
Chắc chắn

Bài biến thông

Hỏa thủy vị tế
hỏa địa tấn
sơn thủy mông
lôi thủy giải
VỊ TẾ
TẤN
MÔNG
GIẢI
Thất dã. THẤT CÁCH. Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: Tượng trong cái lo có cái mừng. Nửa đường, nửa phần, không hay, xui
Tiến dã. HIỂN HIỆN. Đi hoặc tới, tiến tời gần, theo mực, thưởng, lửa đã hiện trên mặt đất,ra mặt, trừng bày. Long kiến tường trình chi tượn: Tượng rồng hiện điềm lành; phát triển
Muội dã. BẤT MINH. Tối tăm, mờ mịt, mờ ấm, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp,ngu dại, ngờ nghẹch. Thiên võng tử tương chi tượng: Tượng lưới trời giăng bốn mặt; Âm mưu, gài bẫy, hư ảo, không biết.
Tán dã, NƠI NƠI. Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, lang truyền, phân phát, lưu thông, ban rãi, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: Tượng sám động như mây; bung ra, ly tán.
Dỡ dang
Phát triển
Mờ mịt
Giải quyết, giải tán
Chưa xong
Thì đi
Tối tăm
Thì bỏ
Nửa chừng
Tiếp tục
Mờ ám
Rồi giải tán
Không hay
Tới hoài
Trong bóng tối
Được giải quyết
Điềm lành
Bị gãy
Ngã ba, ngã tư
Xui
Hên
Mờ ám
Buông bỏ
Mất
Hiện
Trong bóng tối
Luôn
Bếp và nước
Cao, đẹp
Tối, thấp
Rộng rải
Nhà hư
Mặt tiền
Do âm khí, Tối tăm
Lối đi, cổng, cửa nước

 

 

 

Liên kết: Nội thất nhà đẹp S-housing

X