Chỉ Dã - Ngưng Nghỉ
Sự lý tiêu biểu của tượng cấn
1 Thuần Khôn là Âm trưởng hiện, Dương ẩn tàng. Dịch biến sang Thuần Cấn là hào Dương ngưng không ẩn tàng nữa, còn hào Âm cũng ngưng sự trưởng hiện của mình bớt, nhường chỗ cho hào Dương xuất hiện. Vì hào Dương mới xuất hiện nên còn non trẻ ở trên nên gọi là thiếu nam
2 Thuần Cấn có hình tượng giống cái chén hay cái ly lật úp xuống. Đó là lúc đương thời ngưng nghỉ, chưa được dùng, xài hoặc đã dùng, xài xong rồi.
THUẦN CẤN: ngưng nghỉ, úp xuống, che đậy, để dành, dành dụm, chứa đựng, gói ghém, giữ gìn, cầm nắm, chần chừ, chậm chạp, về hưu, hưu trí, kết thúc, kết cuộc, xong việc, cái dù, cái nón, cái tủ, cái bàn, cái áo mưa, khẩu trang, gang tay, bao tay, vái nắp,…
3 Thuần Cấn có hình tượng giống như cái lưng, để nằm nghỉ, nằm ngủ, nghỉ ngơi.
THUẦN CẤN: nằm nghỉ, nằm ngủ, nghỉ ngơi, cái giường, cái võng, ghế bố, lười biếng, chây lười, chậm lụt, lù đù, ù lì, quán tính, nọa tính (sức lì), chậm chạp, trì trệ, sức ì, chai lì, an nhàn, an phận, bình an, say ngủ, ru ngủ, bản tính nằm chờ sung rụng,…
4 Thuần Cấn là Dương khí bốc lên đến tận cùng nên chỉ còn chờ quay về gốc.
THUẦN CẤN: ngưng đọng, lắng đọng, ngưng tụ, kết tụ, bị hơi nước kết, tụ rồi ngưng lại, chờ đợi, dừng lại, ngưng lại, bờ bến, bảng cấm, cấm đoán, ngăn chận, đồi núi, hoài cổ, bảo thủ, bảo trì, viện bảo tang, theo đạo cũ, khuôn khổ, khuôn phép, khuôn đúc, cái khung, ngoan cố cố chấp, cổ lỗ sĩ,…
5 Thuần Cấn hào Dương bên trên là nơi ngưng tụ, ngưng đọng, kết tụ, ngưng lại dừng
lại, là bờ bến, ranh giới, là điểm dừng, điểm kết thúc, vật dụng đến thời điểm Cấn là đến tuổi hết xài là cũ, xưa, đến lúc vô bảo tàng…
“Thủ cựu đãi thời chi tượng: Giữ mức cũ đợi thời”
Là thời tĩnh, ngưng nghỉ, cần giữ mức cũ đợi thời vận, không nên vọng động mà chuốc lấy sự đình nghỉ do các yếu tố khách quan, chủ quan.
6 Thuần Cấn hào Dương bên trên bao trùm phủ hạ xuống hai Âm, là hình ảnh của sự bao che, che đậy, phủ chụp, gói ghém, cột lại, thu khép mình lại, co lại, rút vô vỏ, cái bao, cái khung, khuôn khổ, nội quy
7 Thuần Cấn là thời điểm ngưng nghỉ kết thúc của một quá trình là lúc phải chờ đợi để bắt đầu khởi của quá trình tiếp theo, là hình ảnh của giai đoạn ngưng nghỉ. Đúc kết những gì đã qua, đồng thời cũng là giai đoạn suy ngẫm là ý nghĩ để phác thảo kế hoạch cho sự khởi điểm của quá trình tiếp theo. Nên thời của Cấn là thời nghiệm lý, nghiệm suy mọi vấn đề bắt đầu khởi sự. Đồng thời Cấn cũng là thời điểm kết thúc nên cũng là giây phút thảnh thơi, giải lao, nhàng rỗi, là thời gian hưu trí, về hưu, là lúc chờ đợi, nghỉ ngơi…
8 Thuần Cấn một hào Dương nổi gồ hai hào Âm, là hình ảnh gò lên, nổi lên của hào Dương trên mặt đất: cái đồi, núi, là vách núi, vách đá, là sự sùi sì, u nần, có cục…
9 Thuần Cấn là Dương cực biến Âm
THUẦN CẤN: lẳng lặng, im lìm, yên tĩnh, tĩnh tọa, thu tang (thu nhỏ để tang trữ), chiều tà, hoàng hôn, ánh sáng trở nên mờ nhạt heo hắt, chiều tối, lúc cuối, cuối ngày, cuối tháng, cuối năm, cuối cùng, cuối đời, cuối nẻo, trai út, thiếu nam, thôi, hết,…
Sự lý của Thuần Cấn trong thiên nhiên và xã hội loài người
- Cấn là sự kết thúc, trong thiên nhiên mỗi giai đoạn biến hóa điều phải có điểm dừng, điểm kết thúc, để bước qua quá trình biến hóa tiếp theo…
- Mọi sinh vật hoạt động sinh trưởng tiến thoái, điều phải có giai đoạn kết thúc, dứt điểm một quá trình, cũng như giai đoạn dừng lại nghỉ ngơi, chờ đợi…
- Cấn là sự bao phủ, là khuôn đúc, cũng như mọi vật đều có bao bọc bao phủ che chở. Cấn là sự rập khuôn không sáng tạo, là khuôn phép, khuôn khổ, khuôn mặt, khung thành, khung thiêu, khung cửa, là vành đai, bờ rìa, biên giới, vách tường, vách núi, vách đá, là nguyên tắc, nội quy để gò bó, là pháp luật.
- Cấn là khuôn đúc của Tạo Hóa, là lý Đồng Nhi Dị mà sản sinh mọi Vạn hữu, mọi thứ cứ đi theo cái lý từ đồng biến sang dị, rồi từ dị biến sang đồng.
- Cấn là sự ngưng đọng ví như quá trình lưu chuyển của hơi nước, khi gặp lạnh thì ngưng lại, mà đọng thành nước rồi rơi xuống gọi là mưa.
- Trong quá trình sinh trưởng của con người thì Cấn là giai đoạn thai nhi nằm trong bào thai, được che chở bảo bộc, bảo vệ của người mẹ. Khi ra đời thì mọi hoạt động trong cuộc sống hằng ngày thì phải có lúc nghỉ ngơi, chờ đợi, giải lao…đến lúc cuối đời thì cũng là lúc yên nghỉ giấc ngủ ngàn thu cũng là nghĩa của Cấn.
- Cấn là chỗ ngồi, vị trí, nơi tọa lạc, phòng ngủ, chốn ở…
- Đạo lý Thuần Cấn là muôn vật chịu cái lý kết cuộc, kết thúc. Không có đạo Cấn, thì cũng không có việc gì chấm dứt, không có đoạn kết, thức hoài không ngủ, làm hoài không nghỉ…
- Cấn là bờ bến, khung đúc. To lớn vô cùng như Tạo Hóa cũng vẫn ở trong khung đúc
- Phải vẽ cho mình đi đến một kết cuộc tốt đẹp, khi nằm xuống phải thành “nhân chi mỹ”. Nằm xuống mà đời phỉ nhổ, thì chưa rõ đạo Cấn. Tức phải có tiêu chí, định chế và định hướng.
Đức tính và sinh hoạt của con người
Cấn là tính hay suy ngẫm, suy nghĩ, hay nghiệm nhiều hơn làm, là sự lười biếng, chậm chạp, ù lì thiếu năng sáng tạo. Cấn là sự trì trệ, lừ đừ, bảo thủ, giữa cái cũ, thích đồ cổ, đồ xưa, tính thích cố định ở yên một chỗ, tĩnh lặng bình yên, là người có tính không làm thì thôi, còn làm thì tới nơi tới chốn.
Là thời gian chờ đợi, nghỉ ngơi, giờ giải lao, là lúc suy tư, trầm ngâm, là người lúc về nghỉ hưu, giấc ngủ, tư thế ngồi nằm…
Cấn là bảng cấm, ngăn chặn, là đồi núi, nấm mộ, là nhà nghỉ, các giai điệu ru ngủ, các câu hò hát ru, các lời lẽ mang tính suy ngẫm.
Cấn là tiêu chí, là những phương án kế hoạch đề ra có điểm kết thúc trong một thời
điểm nhất định, vậy người dùng Lý của Cấn là có tính toán kế hoạch đến ngày cuối
đời, như câu nói: “lúc bạn ra đời thì mọi người cười, bạn thì khóc – bạn hãy sống thế nào để lúc bạn qua đời thì mọi người khóc và riêng bạn thì cười”.
Ngành nghề
Cấn là các ngành kiến trúc xây dựng nhà cửa, khung xưởng, khung nhà, khung hình, khung kiến, sản xuất gọng kiếng…
Sản xuất bao bì, vỏ bọc, bàn, tủ, ghế, vali, in ấn các hình thức bảo quản giữ gìn chứa
đựng như thùng chứa, bồn chứa, chai lọ…
Các ngành thủ kho cất giữ hàng hóa.
Cấn là sự ngăn đê, đắp đập, các ngành mang tính chất ngăn cấm như cảnh sát, công an, các ngành soạn thảo nội quy, phát luật…và ngành buôn lậu, phi pháp
Cấn là các ngành có tính chất gói ghém, như gói bánh, đóng kiện, đóng thùng, vỏ hộp, đóng bìa, đóng sách, là giai đoạn hoàn tất kết thúc.
Các ngành đồ cổ, đồ xưa, thu mua phế liệu…
Bộ phận tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự, và phòng ban…
Cấn là các nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, là nhà tù, là nghĩa địa…
Thời vận
Cấn là giai đoạn yên ổn, bình an, là thời bình, nhàn hạ…
Thủ cựu đãi thời chi tượng, giữ mức cũ đợi thời.
Thời điểm gom hàng cất giữ, tồn trữ…
Hết giờ làm việc, giờ giải lao.
Thuần Cấn là thời yên nghỉ, nên tĩnh không nên động, là giai đoạn suy nghiệm mà chờ đợi cơ hội…
Là giai đoạn tạm nghỉ, đình chỉ, kỷ luật, thất nghiệp, chờ việc, giai đoạn về hưu nghỉ ngơi, thảnh thơi, an nhàn…nói chung là các giai đoạn ngưng nghỉ cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Là thời đóng cửa bế môn, nhập thất, ăn kiêng, cấm khẩu…
Âm dương lý
Ta được nghỉ việc – Ta bị thôi việc.
Ta giam giữa người – Người giam giữa ta.
Ca Dao
“Phận gái tứ đức vẹn tuyền
Công, dung, ngôn, hạnh giữ gìn chớ sai”
“Đầu làng có một cây đa
Cuối làng cây thị, đàng xa ngôi chùa”
“Dù anh đi sớm về trưa
Xin anh nghỉ bóng cây dừa nhà em”
“Thôi thôi đã lỡ nước cờ
Có thương xin hãy đợi chờ kiếp sau”
“Ví dầu cách núi cách sông
Khuyên em giữ dạ gắng công đợi chờ”
“Tảo tần sớm hôm mẹ nuôi con khôn lớn
Đưa tấm lưng gầy cha che chở đời con”
Ý nghĩa đối đãi tượng Thuần Cấn - Thuần Chấn: phép quay trục
THUẦN CẤN
Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chổ. Thủ cựu đãi thời chi tượng: tượng giữ mức cũ đợi thời; chờ đợi.
THUẦN CHẤN
Động dã. ĐỘNG DỤNG. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh, nẩy mầm. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: Tượng khắp cùng dấy động; âm thanh, mở ra, xúc động.
Ngưng nghỉ | Làm việc |
Đóng thùng | Để ngoài |
Áo quần | Giầy dép |
Đóng cửa | Mở cửa |
Nằm ngồi | Đi đứng |
Cái khuôn bánh | Cái bánh |
Mở màn | Hạ màn |
Đến đích | Xuất phát, khởi hành |
Nằm im | Nhúc nhích, động đậy |
Nín khe | Khóc ré |
Lười biếng | Siêng năng |
Ấp úng | Lưu loát |
Út nam, thiếu nam | Trưởng nam |
Thất nghiệp | Khởi nghiệp |
Chậm | Nhanh |
Dạ dày | Gan, mật |
Ngăn cấm | Tự do |
Ăn kiêng | Ăn tạp |
Bàn ghế tủ | Xe cộ |
Lưng | Chân tay |
Đồ xưa | Đồ nay |
Nhà tù | Nhà xưởng |
Thụ động | Năng động |
Ù lì | Năng nổ |
Thuốc an thần | Thuốc kích thích |
Thu lôi | Sấm xét |
Dành dụm | Xài phí |
Hướng đông bắc | Hướng đông |
Màu vàng | Màu xanh lá |
Thổ | Mộc |
Nằm | Chạy |
Ù lì | Nhanh nhẹ |
Ngủ, đứng | Đi, chạy, nhảy |
Hậu trường | Sân khấu |
Che đậy | Công khai |
Đóng lại | Mở ra |
Ý nghĩa đối đãi tượng Thuần Cấn - Thuần Đoài: phép biến hào
THUẦN CẤN
Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chổ. Thủ cựu đãi thời chi tượng: tượng giữ mức cũ đợi thời; chờ đợi.
THUẦN ĐOÀI
Duyệt dã. HIỆN ĐẸP. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ, hủy triết, lý thuyết. Hỉ dặt mi tự chi tượng: Tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí; chỉ nói năng, đổ bể, xuất khẩu, cửa, lời nói
Láng trơn | Sần xùi |
Liền lạc | Khuyết mẻ |
Thô kệch | Duyên dáng |
Ít nói | Nói nhiều |
Tía lia | Nghỉ ngơi, ăn uống |
Hậu trường | Sân khấu |
Út nam, Thiếu nam | Út nữ, thiếu nữ |
Đất đai | Kim loại |
Thổ | Kim |
Bênh dạ dày | Phổi, Thanh quản |
Mặt dài | Mặt trái xoan |
Cái tráng | Cái miệng |
Cái lưỡi | Gai lưỡi |
Sau lưng | Trước mặt |
Núi non | Ao hồ, đầm |
Môi mép | Miệng lưỡi |
Hướng đông bắc | Hướng tây |
Lỗ mũi | Cái miệng |
Mũi cao | Mũi gãy |
Ngậm bồ hòn | Há miệng |
Màu vàng | Màu trắng |
Biến thông
THUẦN CẤN | BÍ | BÁC | TIỆM |
Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chổ. Thủ cựu đãi thời chi tượng: tượng giữ mức cũ đợi thời; chờ đợi. | Sức dã. QUANG MINH. Trang sức, phản chiếu, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, nội soi, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: Tượng quang minh, sáng sủa, thấu suốt; bày tỏ. | Lạc dã. TIÊU ĐIỀU. Đẽo gọt, lột cướp đi, không lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạc lẽo xa nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa
lìa nhau; gạt bỏ, mất đi. | Tiến dã. TUẦN TỰ. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bậc thang, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào. Phúc lộc đồng lâm chi tượng: Tượng phúc lộc cùng đến; tiến tới, tiến hành, tiến trình, trật tự, từng bước, (động từ) |
Ngưng nghỉ | Rỏ ràng, di ảnh | Than thở | Từ từ |
Mái nhà | Đẹp | Bể hư | Còn xài được |
Y Phục | Sáng, đẹp | Rách, thẹo, lổ | Đầy đủ |
Gói lại | Hột xoàn | Hư | Vàng |
Giường | Sáng sủa | Bỏ đi | Có phúc, có em bé |
Chổ ngời, ghế ngồi | Đẹp, thông suốt | Tiêu | Tốt |
Ngăn vách | Rỏ ràng | Tối tăm, âm khí | Trật tự |
Thôi việc | Có báo | Không báo | Từ từ (chuẩn bị thôi) |
Sóng mũi | Dọc dừa | Xẹp lép | Gãy |
Ngồi chờ | Sáng sủa | Hiu quạnh | Cầu thang |
Phòng ngủ | Đẹp, sáng | Âm khí | Có phúc lộc |
Câu sấm
THUẦN CẤN - BÍ
- Ù lì, lười biếng rõ ràng
- Ngồi mà rõ việc, biết, hiểu
- Ngồi trang điểm
- Đợi chờ là hạnh phúc
- Núi cao đẹp
- Ngung nghỉ là thượng sách
- Phòng ngủ có gương
THUẦN CẤN - BÁC
- Lười thì nghèo
- Ngồi thì chết
- Ngồi dưới cây chết
- Ngưng thì buồn
- Cố chấp sẽ thất bại
- Cái giường âm khí
- Ngăn chận không được
THUẦN CẤN - TIỆM
- Chậm mà chắc
- Ngồi mà bền, có lộc
- Giữ kho có tiền
- Về hưu có lộc
- Giữ có tài
- Hòn non bộ có lộc
- Giữ yên một chỗ có lộc