Thiên địa bĩ
THIÊN

Sự vận hành tiêu biểu của tương Bĩ

1 Khối Dương ở trên (ngoại tượng) ngày càng bốc lên cao, khối Âm ở dưới (nội tượng) ngày càng đi xuống thấp. Âm Dương đi theo hai chiều ngược nhau, nên chúng không gặp nhau.

BĨ: là gián cách, chia lìa đôi ngã, ngược chiều trái ý nhau, đường ai nấy đi, mạnh ai nấy làm theo ý riệng, xa cách, xa lìa, ly thân, ly dị, ly hôn, kế ly gián, ngăn cách, chia để trị, nghìn trùng xa cách,…

2 Khối Dương cứng nặng ở trên đè xuống khối Âm mềm yếu ở dưới. Giống như đất sình mềm yếu ở trong nội tượng (Khôn), không chịu được sức nặng đè lên trên Kiền (ngoại tượng). Nên sinh ra việc lún nghiêng, sụp đổ. Do đó Bĩ là bế tắc, không thông, không hòa thuận, không thông cảm, nghịch lý, đè ép, thất bại, hư hao, đàn áp, ỷ quyền, áp bức, bóc lột, nghiêng ngả, , thượng bất chính hạ tắc loạn, chính nghĩa không sợ Bĩ, hết cơn bĩ cực đến thời thái lai,…Thượng hạ tiếm loạn: trên dưới lôi thôi.

3 Vua trên dưới dân khoảng cách ở giữa, không sự liên lạc thì vua không hiểu dân tình, mà ở trên hưởng món ngon vật quí, dân ở dưới chịu lầm than ô trọc áp bức, tạo nên lòng phẩn nộ mà không nói lên được ví ngăn cách không giao của thế Âm Dương. Đây cũng là mầm mống của nổi loạn, thời của chiến tranh, xã hội mất quân bình.

4 Bên trọng (Kiền) bên khinh (Khôn)

    • Trọng nam khinh nữ là thời hiếu chiến.
    • Trọng quyền lực khinh nhân nghĩa là xã hội băng hoại, mục nát, đạo đức suy đồi.
    • Xã hội vắt chanh bỏ vỏ là thời tiểu nhân lộng hành, thời nói một đằng làm một nẻo, không có uy tín, không có tín nhiệm.

BĨ: bất công, sai lệch, chênh lệch, so le, phân biệt, dị biệt (khác biệt nhiều), thành kiến, cố chấp, ngoan cố, dèm pha, chê bai, không thông cảm, không hòa đồng, chia rẽ, rời rạc, tối tăm, phong kiến, gia trưởng.

5 Trong xã hội giao tiếp của loài người, mọi ý nghĩ không giao tiếp mạnh ai nấy làm, Âm làm theo Âm, Dương làm theo Dương, đời rối loạn cảnh tình bế tắc. Người có lối sống ngăn cách không giao tiếp thường bị người chê bai, dèm pha. Nam nữ không giao tiếp nồi giống tuyệt tự, hiếm muộn.

6 Người ngoài thực (Kiền) trong (hư) tài đức nghiêng lệch, nói một đường làm một nẻo, làm gì cũng không xong, xã hội chê cười, ai ai cũng xa lánh, tuyệt giao, ngăn cách,…

Hình ảnh và ứng dụng tượng Bĩ trong thiên nhiên xã hội loài người

  • Vách Năm Châu làm vách ngăn (Bĩ) cho bốn biển và ngược lại.
    • Núi non, song ngòi, biển cả là ranh giới tự nhiên ngăn cách chủng loại, chủng tộc loài người.
    • Âm Dương không tương thông, cứ nóng rồi lạnh, nắng rồi mưa, khô ướt trái ý nhau.
  • Thiên nhiên ý của tượng Bĩ nên mới có bờ để ngăn cách chia đất liền và biển. Sông có rẽ nhánh, biển bao la phải có tận cùng. Lục địa có ranh giới, thời tiết có thuận có nghịch. Mưa rồi hết, hết ngày để đến đêm, trái cây có nghịch mùa, Các hành tinh có khoảng cách, cây cối có sống có chết,…
  • Trong phạm vi Văn Lý Học ta dùng Lý Trí phân tích gượng ép là Âm Dương Dị Biệt hay là Âm Dương đôi ngã để neo Ý lý, để Âm Dương tự động ban nghĩa lý cho nhau thành ra cả hai đều có lý đều nhờ vào Đạo Bĩ.
  • Thai nhi nhờ có Bĩ mới rời bụng mẹ. Trẻ em mới có dứt sữa, cuộc vui phải có lúc kết thúc.
  • Nhờ có Bĩ nên mới có điểm dừng nếu không xe chạy mãi.
  • Nhờ có Bĩ vết thương mới cầm máu, xã hội có thái bình để rồi có loạn lạc…
  • Nhờ có Đạo Bĩ con người mới về bên kia thế giới.
  • Thủy Hỏa nghiêng lệch là căn gốc của căn bệnh.
  • Xa quê hương là Bĩ thì cuộc đời sẽ thái là hanh thông.
  • Tư vấn tâm lý là giải tỏa bế tắc.

Âm dương lý

  • Ta muốn xa Quê hương – Ta bị xa Quê hương.

Ứng dụng của Tượng Bĩ

  • Ngăn đê bắp đập.
  • Phân nhóm để làm việc.
  • Tách riêng để tự do.

Thời vận

  • Bĩ là thời loạn, trên dưới không hiểu nhau, dưới tiếm quyền làm loạn, trên hành động đàn áp. Ta cần phân định Âm Dương, sáng tối để phò trợ, nếu không phải xa lánh xa thời thế để tu luyện.

Ngành nghề

  • Các ngành mang tính phân chia, tách bạch, tách rời…
  • Các ngành mang tính chia tay vĩnh biệt…
  • Các ngành thường phải đi xa…

Ca dao

“Đời xưa trả oán còn lâu,
Đời nay trả oán bất câu giờ nào”

“Thế gian còn dại chửa khôn,
Sống mặc áo rách chết chôn áo lành”

“Anh đi lưu thú Bắc thành,
Để em khô héo như nhành từ bi”

“Sống nhờ Gái, chết nhờ Trai”

Ý nghĩa đối đãi tượng Bĩ - Thái : phép quay trục

Thiên địa bĩ

BĨ

Tắc dã. GIÁN CÁCH. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: Tượng trên dưới lôi thôi; chấm hết, không hiểu, không xong.

Địa thiên thái

THÁI

Thông dã. ĐIỀU HÒA. Thông hiểu, thông suốt, hiểu biết, am tường, quen biết, quen thuộc. Thiên Địa hòa xướng chi tượng: Tượng Trời Đất giao hòa; bằng nhau, thông nhau, huề, biết người hiểu mình, thông tin.

Thiên địa bĩ
Địa thiên thái
Bế tắc
Hanh thông
Gián đoạn
Liên tục
Mất liên lạc
Liên lạc
Kẹt xe
Lưu thông
Ngăn cấm
Lưu hành
Nghi ngờ
Tin tưởng
Xa xôi
Gần gũi
Tối tăm
Sáng sủa
Nóng nảy
Hiền hòa
Thù nghịch
Thân thảo
Tuyệt vọng
Hy vọng
Nghịch lý
Thuận lý
Thiên địa bĩ
Địa thiên thái
Chê bai
Khen thưởng
Lù mờ
Sáng tỏ
Mất mác
Vẫn còn
Một chiều
Hai chiều
Trạm biên giời
Giấy thông hành
Nghi ngờ
Tin tưởng
Trục trặc, bất lợi
Thuận lợi
Bất bình
Đồng ý
Chiến tranh
Hòa bình
Bất xứng
Cân xứng
Chia rẻ
Đoàn kết
Ly hôn
Kết hôn
Thiên địa bĩ
Địa thiên thái
Nghèo
Giàu
So le
Bằng nhau
Trắc trở
Êm xuôi
Bất xứng
Cân xứng
Oán trả
Ơn đền
Mù mờ
Am tường
Xa lạ
Quen biết
Ngoài nước
Trong nước
Vấp váp
Trôi chảy
Ngăn cấm
Lưu hành
Ngăn cách
Thông hòa

Biến thông

Thiên địa bĩ
Thiên thủy tụng
phong địa quan
trạch địa tụy
BĨ
TỤNG
QUAN
TỤY
Tắc dã. GIÁN CÁCH. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: Tượng trên dưới lôi thôi; chấm hết, không hiểu, không xong.
Luận dã. BẤT HÒA. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: Lớn nhỏ không hòa; không vừa ý, trái ý nhau, không hợp, bất ổn.
Quan dã. QUAN SÁT. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: Tượng bèo mây tan hợp; Thấy, nhìn thấy, khách, thực nghiệm.
Tụ dã. TRƯNG TẬP. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng : Tượng rồng mây giao hội; tụ hội, gom lại.
Chia tay
Cãi vã, tranh luân, trái ý
Nhìn thấy, xem xét
Tập thể, nhóm họp
Bế tắt
Thưa kiện
Thanh tra
Tụ tập, hàng hóa
Xui xẻo, tai nạn
Bất ổn
Nhìn thấy
Gặp gỡ, một đống
Kẹt xe
Do cải vã, ẩu đã
Thấy
Bùng binh, ngã tư
Chênh lệch
Bất hòa
Hình thức
Vợ chồng
Thời loạn
Tranh đấu
Lướt qua, Đi qua
Biểu tình, Tập thể
Không hiểu
Trái ý nhau
Xem xét, thanh tra
Tập thể
Nhà vệ sinh
Cao thấp
Lộ thiên
Nghẹt, tập thể
Hết
Cãi vã
Thấy
Tụ tập
Không xong
Cãi vã
Nhìn thấy
Gom lại, tụ lại
Không được
Bàn tính
Thấy
Biểu tình
Chê bai
Tranh luận
Sơn phết
Kéo đến, nhiều người
Mộ
Lôi thôi, bất hòa
Sáng, mặt tiền
Nhiều vong
Không thấy
Cãi vã, kiện tụng
Khách
Biểu tình
Xui xẻo
Bị kiện tụng
Bị thanh tra
Một đống

Câu sấm

BĨ - TỤNG

  • Chia tay do cãi vã
  • Dèm pha do cãi nhau
  • Phá sản khi cãi, kiện, tranh
  • Xa cái bất hòa (không bất hòa)
  • Hết kiện tụng
  • Bế tắc do kiện tụng

BĨ - QUAN

  • Không nhìn
  • Không thanh tra
  • Nhìn thấy xui xẻo
  • Nhìn thấy thời loại
  • Nhìn thấy thất bại
  • Mặt tiền bế tắc
  • Hết thấy, không thấy

BĨ TỤY

  • Ly thân thì mới hợp
  • Không thích thì tích tụ
  • Xa thì gần, gần mà xa
  • Đi xa mới khá (tích tụ)
  • Biểu tình thất bại
  • Tụ tập thất bại
  • Trưng bày thất bại

 

 

 

Liên kết: Nội thất nhà đẹp S-housing

X