địa sơn khiêm
0
ĐỊA

Thoái Dã - Cáo Thoái

Sự lý tiêu biểu tượng Khiêm

1 Một hào Dương ngưng nghỉ trong đám Âm. Dương bị âm bao vây, bị âm nhốt, Dương thoái ẩn trong Âm, là kẻ sĩ lẫn trốn trong dân gian. Dương yếu ớt, mềm yếu, nhu nhược…

KHIÊM: thoái ẩn, cáo thoái, cáo từ, từ quan, từ chức, từ giã, giải ngũ, về hưu, hưu trí, già nua, đào thải, phế thải, lỗi thời, hoàn lương, thời của ma quỉ lộng hành, lui về ở ẩn, ẩn dật, tránh đời, ẩn sĩ, mai danh ẩn tích, treo ấn từ quan, rửa tay gác kiếm qui ẩn giang hồ,…

2 Đã từng là kẻ sĩ hoạt động. Nay kẻ sĩ cáo thoái, hưu trí về sống trong dân chúng. 

  • Từ giã chính trường: từ quan.
  • Từ giã chiến trường: giải ngũ.
  • Từ giã trụy lạ sa đọa: hoàn lương.
    • Cáo từ, cáo thoái
    • Việc nên, thân thoái

3 Cấn là núi lại ở dưới đất (Địa) là hình ảnh nhún nhường, khiêm nhượng, khiêm tốn, ví như kẻ sĩ chí khí cao lại nhún nhường, thoái ẩn, rút lui về ở ẩn, như cáo ấn từ quan…về hưu, vui thú điền viên.

4 Đất ở trên (Thượng Khôn) sườn núi (Hạ Cấn). Vậy đất dễ chùi xuống, tụt xuống.

5 Trong Kinh Dịch có hai quẻ thoái dã đó là Độn và Khiêm. Độn ẩn trá là giấu đầu lòi đuôi, chưa thật sự lui…Khiêm là lui thật sự, lui về bóng tối, như ánh hoàng hôn (Cấn) hạ dần xuống đất, mặt trời đã lặn, đã trốn mất, mất dạng, mất luôn, cảnh trời sập tối…

6 Giữ phận mình trong khuôn phép (nội Cấn) để hòa thuận ôn nhu với mọi người (ngoại Địa) là người khiêm tốn, khiêm cung, nhường nhịn, nhún nhường…

7 Trong quẻ Khiêm chỉ có một hào Dương mạnh mẻ duy nhất lại ở thế ngưng nghỉ dừng lại không tiến lên, làm cho đám Âm trên và dưới hoang mang không hiểu ý gọi là “Thượng hạ mông lung chi tượng”; trên dưới hoang mang. Ví như trong nghĩa cử khiêm tốn cũng hàm chứa nhiều nghĩa gây hoang mang cho thiên hạ…

8 Mặt trời chính là một hào Dương ở giữa đã lặn (nội Cấn) xuống mặt đất. Đóng cửa (nội Cấn) lúc đêm tối (Khôn).

KHIÊM: xế bóng, chiều tà, hoàng hôn, sập tối, ban đêm, khóa cửa, đi ngủ, trăng lặn, trốn mất, chui trốn, chối từ, thoái thác, cất dấu, nén lòng, khóc thầm cho duyên phận của mình, chôn vùi, chon chặt, vùi dập, héo sầu, héo úa, mòn mỏi, trốn chui trốn nhủi, khép kín cõi lòng, chon vùi dĩ vãng, “bóng chim tăm cá biết đâu mà tìm”,…

9

Ăn ở hợp theo khuôn phép, phong tục, tập quán trong xã hội (nội Cấn) để hòa hợp với mọi người (ngoại Khôn). Là khiêm tốn, nhịn nhượng, nhường nhịn, nho nhã. Là hình ảnh

    • Bế (nội Cấn) cửa lúc ban đêm (ngoại Khôn) đi ngủ.
    • Bế (nội Cấn) cõi lòng (ngoại Khôn) chối từ tình ái; chôn vùi, vùi dập, nén lòng.

KHIÊM: khiêm tốn, khiêm nhường, khiêm cung, khiêm ái, từ tốn, nhường nhịn, nhịn cho qua, nhịn cho xong, nếu nhịn quá mức thì thành khúm núm, nho nhã, nhã nhặn, lịch thiệp, lịch sự,…

Đất ở trên (thượng Khôn) sườn núi (hạ Cấn) dễ bị trồi xuống.

KHIÊM: hiện tượng đất trồi xuống, cát chảy, cát lún, cồn cát, bùn cát, sình lún, tụt xuống, leo xuống, hạ bệ, sa sút, suy thoái, thoái trào, thoái ngôi, thoái vị, lui vào trong, ẩn tàng,…

Ngăn chận (nội Cấn) hời hợt rời rạc bên ngoài (Khôn).

KHIÊM: ngăn chặn, chiếu lệ, chặn như không, xét cho có, cả nể, dễ thoát lọt (buôn lậu), vì nhiều kẽ hở (hào Âm), lỏng lẻo, buông lỏng, hời hợt, lơ đà,…
Phạm vi đức tánh: Khiêm ái, khiêm tốn, khiêm nhường, nhường nhịn, e ngại, e then, e ấp, khép nép, cả nể, từ tốn, vị nể, héo úa, già nua, xế bóng…
Phạm vi cáo thoái: Rút lui, cáo lui, cáo ẩn, từ chức, từ quan, việc nên thân thoái, thoái trào, thoái hóa, đào thải, phế thải, giã từ, từ giã, từ biệt, tạ từ, thoái thác, phó thác, hưu trí, trăng lặn, trốn đời, đi tu, đen tối, lánh đời, né việc, tránh né, trốn tránh, chui lủi, tuột xuống, tụt xuống, tuột dốc, chùi xuống, chúi xuống, hoàng hôn…

Đạo lý Khiêm trong thiên nhiên và xã hội loài người

  • Mọi vật trong thiên nhiên có hiện thì phải có lúc lui ẩn, khuất dạng, như bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Có đến rồi có lui đi…có lui đi để có đến, đâu gì tồn tại mãi mãi, hoa nở rồi hoa tàn…
  • Hễ có tiến thì ắt có thoái. Tiến Thần là hào Âm khi động hóa Dương. Thoái Thần là hào Dương động hóa Âm.
    • Đại Hữu, Thăng (động từ hào 01 đến hào 06). Nghĩa là càng ngày càng lớn, cao.
    • Tiểu Quá, Độn, Khiêm (động từ hào 01 đến hào 06). Nghĩa là càng ngày càng nhỏ, thấp
    • Mọi việc Thiện phải thoái lui để nhường cho cái Ác và ngược lại.
    • To lớn như Mặt Trời cũng phải hoàng hôn rồi tắt lịm.
    • Con người “lên voi xuống chó” là lẽ thường tình ở đời!” (mọi việc xảy ra đều chỉ nằm trong nguyên tắc 64 Quẻ Dịch Tượng biến hóa của nó)
  • Trong chuỗi biến động có tiến có thoái, có tới phải có lui, như ngày có bình minh có hoàng hôn vậy.
  • Các loài vật sáng tiến ra tìm kiếm món ăn thoái lui, về tổ, ẩn núp qua đêm..
  • Khiêm là ánh lửa tắt dần trong bóng đêm, bóng đêm bao trùm ngự trị lấn áp ánh sáng.
  • Trong xã hội loài loài người có lúc đương thời thì cũng có lúc thoái thời, thoái ẩn, về hưu…
  • Bạo chúa, tội ác cũng phải có ngày thoái lui, thoái vị ẩn tàn…tinh thần buồn rầu, sầu thảm, lo âu, hiểm nạn, bệnh hoạn, cũng phải có lúc thoái lui tiêu mất.
  • Anh hùng, sức mạnh, ánh sáng…cũng phải có lúc thoái lui
  • Nếu muốn được hưởng cái nhục thì cứ ôm lấy cái “chảnh”, cái “tự kêu”
    • Không có Đạo Khiêm (Đạo lui) thì ai chịu lui, chịu nhường? (cứ thấy có lợi là giành trước)
    • Hễ thấy quá nguy hiểm bảo dừng lui thì cũng tự lùi, hoặc tự chui trốn, đào ngũ (nếu bảo xếp vào “ Bình Hưng Hòa” thì có xếp không?), ăn cỗ trước lội nước theo sau (đúng là khôn mà là khôn lõi!)
    • Ăn cỗ trước lội nước theo sau: Quả thực câu tục ngữ đó có giá trị như một lời khuyên nhủ răn dạy hay một lời phê phán thói khôn ranh thủ lợi dụng. Khi chúng ta xét về mặt nghĩa đen của câu này là khi được mời đi ăn cỗ thì nên đi
      trước mọi người để giành lấy miếng ngon. Bởi khi mà chúng ta đến trước sẽ được ăn trước các món ăn nóng sốt và đầy đủ không lo ai tranh giành. Nhưng hãy nhớ rằng khi nào lội nước thì phải đi sau, để có thể nhường cái khó khăn nguy hiếm lại cho người khác. Khi chúng ta đi sau thì người đi trước như đã dấn thân vào tất cả nguy hiểm hết rồi nên đi sau có thể quan sát thấy mà tránh xa những chỗ đó ra
  • Khiêm của thời Âm binh ma quỉ lộng hành, là lúc Âm bao vây Dương (thật khó ngóc lên được!) nên Dương phải khiêm tốn dấu tài đi để sống còn. Khiêm là thời Dương ẩn, Dương hết thời, Dương chưa tới thời do đó phải biết chờ đợi, chờ thời!
  • Không có Đạo Khiêm thì mặt trời không lặn, người sẽ không chết, không ai nhường ai cả thì sẽ sinh ra đại loạn mãi!
    • Không có Đạo Khiêm thì cường hào ác bá, địa chủ phong kiến gian xảo yên vị mãi, coi sao được. Không có chí công vô tư! Tạo Hóa chí công vô tư nên hóa thành ắt phải có Đạo Lý Khiêm
    • Không có Đạo Khiêm thì hiền sĩ làm việc mãi không lui. Nên nhớ câu “công toại, thân thoái, thiên tri đạo” (xong việc, thì lui thân, đó là Đạo Trời).
  • Nếu không có Đạo Khiêm, đạo lui thì ai chịu lui, lui để nhường chỗ…
  • Nếu không có Đạo Khiêm, mặt trời không lặn, người không chết, không ai nhường ai cả, ắt sẽ đại loạn mãi, cường hào ác bá gian xảo yên vị mãi, coi không được. Nên Tạo Hóa chí công vô tư nên hóa thành ra Đạo Lý Khiêm
  • Tất cả điều phải đi qua Đạo Lý của Khiêm không sao tránh khỏi.

Âm dương lý

Ta được thoái lui, về hưu – Ta bị thoái vị, về hưu

Ta từ chối người – Người từ chối ta

Ta được về trể – Ta bị về trể

Ta đến sau – Người đến sau

Tính tình

Người có tính khiêm nhường, khiêm tốn, vị tha…

Tính chậm chạp, trể nải, an phận, thủ thường, thích ẩn dật, tu hành…

Thường nghỉ về hậu vận, hậu việc, hậu kiếp…

Ngành nghề

  • Các ngành phục vụ về bóng tối ban đêm, hậu trường, hậu mãi, hậu kiểm…
  • Phụ tùng số de, số lui…
  • Trợ lý, người đứng trong bóng tối, cố vấn, ẩn sĩ…
  • Phục trang lót, ẩn bên trong…

Thời vận

  • Khiêm là thoái lui, rút lui, ta cần biết mà thoái trước để bảo tồn…
  • Khiêm là đến lúc phải thoái vị kẻo không sẽ không sẽ bị thoái vị…
  • Khiêm là kẻ ở phía sau đắc vị
  • Khiêm là lúc phải lo hậu sự, hậu trường, hậu cần, nước hậu, cửa sau…
  • Khiêm là thời Âm thịnh Dương, suy ra cần hiểu Đạo Lý khiêm mà ứng xử.
  • Khiêm là thời của tiểu nhân đắc lợi, quân tử thoái ẩn, chịu lép, rút lui, nhường nhịn.
  • Thoái một bước tiến 03 bước (tiến 01 bước sóng yên biển lặng, lùi 01 bước biển rộng trời xanh)
  • Khiêm là thời Dương bị Âm bao vây, bao trùm. Dương phải khiêm tốn để sống còn
  • Khiêm là là Dương ẩn, Dương hết thời hoặc chưa tới thời.

Ca Dao

“Một câu nhịn chín câu lành”

“Một điều nhịn chín điều lành”

“Từ ngày em về làm dâu
Anh đã dặn trước bảo sau mọi lời
Mẹ già khó lắm em ơi
Nhịn ăn nhịn mặc nghe lời mẹ cha
Nhịn cho nên cửa nên nhà”


“Đói lòng ăn trái ổi non,
Nhịn cơm nuôi mẹ cho tròn nghĩa xưa”

Ý nghĩa đối đãi tượng Khiêm - Dự : phép quay trục

địa sơn khiêm

KHIÊM

Thoái dã. THOÁI ẨN. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cao thoái, tữ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa, nọi ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: Tượng trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui.

lôi địa dự

DỰ

Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: Tượng trên dưới vui vẻ; chờ, do dự, động trên đất, hàng rào, động trong âm u, động trong manh nha, dè chừng.

địa sơn khiêm
lôi địa dự
Bị nhốt
Tại ngoại
Phía sau
Phía trước
Phía trong
Phía ngoài
Về hưu
Tại chức
Sau lưng
Trước mặt
Đứng yên
Nhảy nhót
Lặn
Mọc
Già nua
Trẻ trung
địa sơn khiêm
lôi địa dự
Hời hợt
Đề phòng
Đề phòng
Ẩn tàng
Phát hiện
Bỏ trốn
Trình diện
Héo úa
Tươi đẹp
Lui binh
Nghi binh
Yếu ớt
Bông mạnh
Buồn hiu
Vui vẻ
Im lìm
Nhộn nhịp
địa sơn khiêm
lôi địa dự
Yên tâm
Do dự
Khiêm tốn
Tự đại
Tiễn khách
Lưu khách
Cui xuống
Ngoi lên
Đứng yên
Nhảy nhót

Ý nghĩa đối đãi tượng Khiêm - Lý : Phép biến hào

địa sơn khiêm

KHIÊM

Thoái dã. THOÁI ẨN. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cao thoái, tữ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa, nọi ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: Tượng trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui.

Thiên trạch lý

Lý

Lễ dã. LỘ HÀNH. Nghi lễ, có chừng mực, huôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang dạo chi tượng: Tượng hổ lang đón đường. Lễ nghĩa, hợp lý, lý lẽ, lời nói, lên đường, xe cộ.

địa sơn khiêm
Thiên trạch lý
Vào nhà
Đi ra lộ
Trong nhà
Ngoài ngỏ
Đứng
Đi
Nhám
Trơn
địa sơn khiêm
Thiên trạch lý
Linh hoạt
Cứng nhắc
Khẩu trang
Đôi giầy
Khiêm tốn
Lễ độ, lễ phép
Khiêm cung
Lễ kính
địa sơn khiêm
Thiên trạch lý
Khúm núm
Đường đường chính chính
Lịch sự
Theo phép tắt, Luật lệ, nguyên tắt
Ngõ cụt
Đường dài, đường trường

Ý nghĩa đối đãi tượng Khiêm - Bác: phép hoán vị

địa sơn khiêm

KHIÊM

Thoái dã. THOÁI ẨN. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cao thoái, tữ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa, nọi ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: Tượng trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui.

sợn địa bác

BÁC

Lạc dã. TIÊU ĐIỀU. Đẽo gọt, lột cướp đi, hông lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạc lẽo xa nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau; gạt bỏ, mất, đi.

địa sơn khiêm
sợn địa bác
Nho nhã
Thô lỗ
Cất dấu
Xé bỏ
Khép lại
Mở ra
E ấp
Sàm sỡ
địa sơn khiêm
sợn địa bác
E dè
Trơ trẽn
Hẹp
Rộng
Teo
Xẹp
địa sơn khiêm
sợn địa bác
Trốn thoát
Cùng đường
Khóc thầm
La hét
Nhường nhịn
Xâu xé

Biến thông

địa sơn khiêm
địa hỏa minh sảng
thuần khôn
thủy sơn kiển
KHIÊM
MINH SẢNG
THUẦN KHÔN
KIỂN
Thoái dã. THOÁI ẨN. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cao thoái, tữ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa, nọi ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: Tượng trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui.
Thương dã. HẠI ĐAU. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị thương. Kinh cức mãn đường chi tượng: Tượng gai góc đầy đường; u uất, vắng bóng, tối tăm, bóng đêm, huất dạng.
Thuận dã. NHU THUẬN. Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu thuận lợi trinh chi tượng: biết chỗ có lợi mà nhờ; âm khí, âm u.
Nạn dã. TRỞ NGẠI. Càn ngăn, chận lại, chậm chạp, khập khiểng, què quặt, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: Tượng không năng đi; ngưng lại, nghiêng, tréo.
Từ chức
Đau thường
Tâm phục, nhu thuận, Âm u, im lìm
Tai nạn, trở ngại
Thoái lui
Bệnh, trong đêm
Âm khí, đất trống
Què quặt, trở ngại
Phía sau
Có nghĩa địa, âm khí
Âm khí, đất trống
Ngăn cản, rào cản
Cửa sau
Bị hư, tối tăm
Tối, Âm khí
Trang phục lót
Đen, rách
Lưới
Không vừa
Khiêm tốn
Vì thương đau, bệnh
Phụ nữ
Miễn cưỡng
Sau lưng
Có ma, tối tăm
Âm u, âm binh
Rào cảng
Bên trong
Có gai
Nhiều hạt
Có bẩy
Đóng cửa
Buồn lo
Bỏ hoang
Khó khắn
Nhà thấp, Nền thấp
Suy khí
Âm khí
Gặp trở ngại, nạn
Nước ròng
Khô cạn
Sát đáy
Ương ương
Trốn
Bụi gai, bóng tối
Đất sình
Mô đất
Đi tù
Cù lao
Miền quê
Miền núi
Hết
Buồn bã
Thuận hòa, theo
Trăn trở, trở ngại

Câu sấm

KHIÊM - MINH SẢN

  • Lui thì đau thương
  • Trốn thì chết
  • Yếu thì chết
  • Ẩn trong bóng tối
  • Ra sáng thì tiến
  • Màu sáng thì tiến
  • Chổ cao thi vui, mà ở
  • về trong đau thương

KHIÊM - THUẦN KHÔN

  • Khiêm tốn, ít nói thì có phụ nữ
  • Yếu thì nhu thuận
  • Nhốt trong hầm ( Lòng đất)
  • Nhường vợ (gia đình yên ấm)
  • Nhường thì thuận
  • Khiêm tốn thì khoái chí
  • Nhún nhường phái nữ

KHIÊM - KIỂN

  • Lui thì gặp nạn
  • Yếu thì khó khăn
  • Nhường thì bị cản ngăn
  • Lui không được
  • Từ chối không được
  • Từ chối gặp nạn
  • Từ chối thì ngưng lại
  • Về thì khổ

 

 

 

Liên kết: Nội thất S-housing

X